Mua bán – Cơ bản là hoạt động thương mại. Đặc điểm chung của hoạt động này, bên bán có nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, giao hàng và nhận thanh toán. Còn bên mua thì có nghĩa vụ nhận hàng, thanh toán tiền hàng cho bên bán. Tuy nhiên, khi mở rộng ra thị trường thế giới, hoạt động này sẽ biến tướng thành nhiều hình thức khác nhau. Trong đó có 10 phương thức mua bán giao dịch trên thị trường Quốc tế mà bạn cần nắm vững để hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
Nội Dung Chính
PHƯƠNG THỨC MUA BÁN THÔNG THƯỜNG
Phương thức mua bán trực tiếp
Khái niệm
Là việc bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, trực tiếp thiết lập quan hệ mua bán với nhau.
Đặc điểm:
Quan hệ mua bán giữa các chủ thể được thiết lập một cách trực tiếp mà không cần phải thông qua bên thứ ba để thiết lập.
Các bước giao dịch:
- Hỏi hàng (inquiry)
- Chào hàng (offer)
- Đặt hàng (order)
- Hoàn giá (counter offer)
- Chấp nhận ( acceptance)
- Xác nhận ( confirmation)
(1) Hỏi hàng (inquiry):
Người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và các điều kiện để mua hàng.
Nội dung của hỏi hàng bao gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời gian giao hàng mong muốn, phương thức thanh toán, điều kiện cơ sở giao hàng.
(2) Chào hàng (offer)
Là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người bán về một loại hàng hóa nào đó cho một hoặc một số người trong một khoảng thời gian nhất định.
- Phân loại: có 2 cách
+ Căn cứ vào tính chủ động: Chào hàng thụ động và chào hàng chủ động
+ Căn cứ vào sự ràng buộc trách nhiệm của người chào hàng: Chào hàng cố định và chào hàng tự do.
- Điều kiện hiệu lực của chào hàng:
+ Chủ thể đưa ra chào hàng: phải có tư cách pháp lý.
+ Đối tượng của chào hàng: được phép lưu thông xuất nhập khẩu. Nghị định 12/2006 ND-CP.
+ Nội dung chào hàng: có các điều khoản theo luật định.
+ Hình thức chào hàng: hình thức theo luật định.
(3) Đặt hàng (order)
Là lời đề nghị ký kết hợp đồng của người mua trên cơ sở chào hàng của bên bán đưa ra.
Nội dung của một đơn đặt hàng bao gồm: tên hàng, chất lượng, số lượng, giá, thời hạn giao hàng, phương thức thanh toán.
(4) Hoàn giá (counter offer)
Là việc người được chào hàng từ chối các điều kiện nêu ra trong đơn chào hàng và tự mình đưa ra các điều kiện mới để tiếp tục giao dịch. Đặc điểm:
- Có thể xuất phát từ phía người bán hoặc phía người mua.
- Làm thay đổi một hoặc một số nội dung cơ bản của chào hàng trước.
- Làm vô hiệu chào hàng trước.
- Được coi là một chào hàng mới.
(5) Chấp nhận (Acceptance)
Chấp nhận là sự đồng ý của người nhận được đơn chào hàng.
- Điều kiện hiệu lực của chấp nhận:
+ Chấp nhận phải do chính người nhận chào hàng chấp nhận.
+ Chấp nhận phải là hoàn toàn không điều kiện.
+ Phải gửi đến tận tay người chào hàng.
+ Chấp nhận phải có hình thức của luật yêu cầu (văn bản).
+ Phải được làm trong thời hạn hiệu lực của đơn chào.
(6) Xác nhận (confirmation)
Là sự xác nhận các kết quả đạt được của 2 bên mua và bán sau khi đã thống nhất các điều kiện giao dịch.
- Các loại hợp đồng:
+ Hợp đồng một văn bản.
+ Hợp đồng nhiều văn bản.
Phương thức mua bán qua trung gian
Khái niệm:
Mua bán qua trung gian là phương thức giao dịch trong đó hai bên mua và bán thông qua người thứ ba để ký kết và thực hiện hợp đồng.
Đặc điểm:
– Có sự lệ thuộc.
– Lợi nhuận bị chia sẻ.
– Hàng hóa có các yêu cầu đặc biệt.
Các loại hình trung gian:
- Mô giới (Broker).
- Đại lý (Agent).
(1) Mô giới (Broker)
Là một trung gian đơn thuần giữa người bán và người mua, giúp người bán tìm người mua, người mua tìm người bán và giúp hai bên ký được hợp đồng.
- Đặc điểm:
+ Quan hệ giữa người ủy thác và môi giới chỉ là ngắn hạn.
+ Người môi giới có thể nhận thù lao cả hai bên.
+ Người môi giới không đứng tên trên hợp đồng và không chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng.
(2) Đại lý (Agent)
Là trung gian tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự ủy thác của người ủy thác nhằm thu được một khoản thu nhập nhất định dựa trên quan hệ hợp đồng đại lý.
- Phân loại
** Dựa vào quyền hạn được ủy thác:
+ Đại lý toàn quyền (universal agent): là người được phép thay mặt người ủy thác làm mọi công việc mà người ủy thác làm.
+Tổng đại lý (General agent): có quyền thực hiện toàn bộ việc tiêu thụ hàng hóa theo những kênh phân phối trên khu vực thị trường nhất định..
+ Đại lý đặc biệt (Special Agent): thực hiện một công việc cụ thể nào đó của người ủy thác.
** Dựa vào nội dung quan hệ giữa đại lý với người ủy thác:
+ Đại lý kinh tiêu (Merchant): thực hiện công việc cho người ủy thác dưới danh nghĩa và chi phí của mình với khoản thù lao là chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
+ Đại lý hoa hồng (Commission): thực hiện công việc cho người ủy thác dưới danh nghĩa của mình và chi phí của người ủy thác nhằm nhận được khoản thù lao là tiền hoa hồng do người ủy thác và người đại lý thỏa thuận.
+ Đại lý thụ ủy (Mandatory): thực hiện công việc dưới danh nghĩa và chi phí của người ủy thác nhằm nhận được một khoản thù lao nhất định.
Ưu và nhược điểm của phương thức mua bán qua trung gian
Ưu điểm:
+ Người trung gian hiểu rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập quán địa phương.
+ Người trung gian có cơ sở vật chất nhất định.
Nhược điểm:
+ Lợi nhuận bị chia sẻ.
+ Có sự lệ thuộc vào trung gian, mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường.
PHƯƠNG THỨC MUA BÁN ĐỐI LƯU (COUNTER TRADE)
Khái niệm
Là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá tri tương xứng với lượng hàng nhận về.
- Đặc điểm
- Xuất khẩu có quan hệ chặt chẽ với nhập khẩu
- Mục tiêu của giao dịch không phải là ngoại tệ
- Đồng tiền làm chức năng tính giá là chủ yếu
- Đảm bảo điều kiện cân bằng: cân bằng về hàng, về giá, về điều kiện giao hàng, về tổng giá trị hàng giao.
Các hình thức mua bán đối lưu
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (Barter)
Là phương thức trao đổi một mặt hàng lấy một mặt hàng khác, được phân thành 2 loại: hàng đổi hàng cổ điển (pure barter), hàng đổi hàng hiện đại (barter like)
Nghiệp vụ bù trừ (Compensation)
Là nghiệp vụ trao đổi nhiều mặt hàng trong một thời gian dài, sao cho tổng trị giá hàng giao bằng tổng trị giá hàng nhận.
Nghiệp vụ mua đối lưu (Counter purchase)
Nghiệp vụ mua đối lưu là nghiệp vụ trong đó, một bên giao thiết bị cho khách hàng của mình và, để đổi lại, họ sẽ phải mua hàng hóa từ nhà nhập khẩu thiết bị đó với trị giá lớn hơn hoặc bằng thiết bị đã giao.
Nghiệp vụ mua lại sản phẩm (Buy backs)
Nghiệp vụ mua lại sản phẩm (buy-backs) trong đó một bên cung cấp thiết bị+/- sáng chế, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế tạo ra.
Ngiệp vụ chuyển nợ (Switch)
Nghiệp vụ chuyển nợ là nghiệp vụ trong đó bên nhận hàng chuyển khỏan nợ về tiền hàng cho một bên thứ ba để bên thứ ba này trả tiền.
Giao dịch bồi hoàn (offset)
Giao dịch bồi hòan là giao dịch trong đó, các bên đổi hàng hóa hoặc dịch vụ lấy những ưu huệ. Các ưu huệ có thể là ưu huệ trong đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm.
Điều khoản bảo đảm thực hiện buôn bán đối lưu
- Dùng thư tín dụng đối ứng.
- Dùng người thứ ba (ngân hàng) khống chế chứng từ sở hữu hàng hóa.
- Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao, nhận hàng sau mỗi kỳ quyết toán số dư.
- Có điều khoản phạt về việc giao hàng chậm hoặc giao thiếu.
Ưu và nhược điểm của buôn bán đối lưu
Ưu điểm:
- Không sử dụng tiền tệ làm trung gian nên không bị ảnh hưởng vấn đề tỷ giá trong giao dịch
- Giảm chi phí giao dịch và thanh toán với ngân hàng.
- Có thể thực hiện khi một bên thiếu ngoại tệ, hàng tồn kho, hàng không hoàn hảo.
Nhược điểm:
- Phức tạp về nghiệp vụ và nguyên tắc ứng dụng. Các bên tham gia có nhiều nghĩa vụ hơn.
- Bị ảnh hưởng bởi nguyên tắc cân bằng.
PHƯƠNG THỨC MUA BÁN GIA CÔNG QUỐC TẾ
Các khái niệm
Điều 178 – Luật Thương mại 2005:
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên giao gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên giao gia công để hưởng thù lao.
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu, bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công).
Gia công quốc tế:
- Bên giao gia công và bên nhận gia công có trụ sở thương mại ở 2 nước khác nhau.
- Nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm di chuyển qua biên giới.
Đặc điểm:
- Quyền sở hữu không thay đổi.
- Tiền công tương đương với lượng lao động hao phí.
- Được hưởng các ưu đãi về thuế và thủ tục hải quan.
Phân loại gia công quốc tế:
Theo quyền sở hữu nguyên liệu:
- Nhận nguyên liệu giao thành phẩm: không có sự chuyển giao về quyền sở hữu nguyên liệu giữa các bên.
- Mua đứt bán đoạn: có sự chuyển giao về quyền sở hữu nguyên vật liệu trong giai đoạn gia công.
Theo mặt giá cả gia công:
- Hợp đồng thực chi, thực thanh (Cost Plus Contract).
- Hợp đồng khoán: Xác định một giá định mức (target price) cho mỗi sản phẩm.
- Quy định giá gia công:
CMT (Cutting, Making, Trimming): Cắt, may, ủi, hoàn thiện sản phẩm.
CMP (Cutting, making, packing): Cắt, may, ủi, đóng gói thành phẩm.
Theo số bên tham gia quan hệ gia công:
- Gia công hai bên: gia công giản đơn.
- Gia công nhiều bên (gia công chuyển tiếp): bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau. (NĐ12/2006/NĐ-CP. Đ34. Gia công chuyển tiếp).
Hợp đồng gia công
- Khái niệm:
Là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tao ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
- Hình thức:
Đ179 Luật thương mại Việt Nam năm 2005: văn bản.
- Nội dung:
+ Tên, địa chỉ của bên giao gia công và bên nhận gia công
+ Quy định về tên hàng hóa thành phẩm: tên hàng, số lượng, phẩm chất, đóng gói…
+ Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính: ai cung cấp? Xuất xứ?
Nguyên vật liệu phụ: nguồn cấp và xuất xứ
Xác định số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, định mức tiêu hao
- Giá cả gia công: xác định các yếu tố tạo thành giá, các khoản phụ thu. Thường có phí CMT, CMP.
- Nghiệm thu: địa điểm, phương pháp, tiêu chuẩn kiểm tra, thời gian và chi phí.
- Thanh toán: Tiền mặt, phương thức chuyển tiền, nhờ thu (nhận nguyên vật liệu – D/A, giao thành phẩm – D/P), tín dụng chứng từ.
- Phương thức tín dụng chứng từ: lại bao gồm 2 khoản nhỏ:
Nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm: bên nhận gia công mở L/C trả chậm, bên đặt gia công mở L/C trả ngay (L/C dự phòng).
Mua mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm: bên nhận gia công và bên đặt gia công đều mở L/C trả ngay.
GIAO DỊCH TÁI XUẤT KHẨU
Khái niệm
Là phương thức giao dịch trong đó người kinh doanh bán lại hàng hóa đã nhập trước đây nhưng không qua chế biến gì, nhằm thu về một khoản lợi nhuận.
- Đặc điểm:
- Hàng hoá chưa qua bất kỳ một khâu gia công và chế biến nào.
- Mục đích: thu về một lượng ngoại tệ lnớ hơn mức vốn bỏ ra ban đầu.
- Giao dịch luôn có sự tham gia của ba bên.
- Hàng hoá có cung cầu lớn vá biến động liên tục.
- Hưởng ưu đãi về thuế và hải quan.
Phân loại tái xuất:
Tạm nhập tái xuất:
Tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. (Điều 29 luật thương mại Việt Nam 2005).
Chuyển khẩu
Điều 30 luật thương mại Việt Nam 2005:
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Ưu và nhược điểm của giao dịch tái xuất
Ưu điểm:
- Mang lại nhiều lợi ích cho bên tái xuất, doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao.
- Làm cho cán cân thương mại nước tái xuất sẽ đi theo hướng xuất siêu.
Nhược điểm:
- Không phải là giải pháp lâu dài trong phát triển kinh tế khi tự do hóa thương mại ngày càng cao.
CÁC PHƯƠNG THỨC MUA BÁN, GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT
Đấu giá quốc tế
Là phương thức giao dịch đặc biệt ở đó người bán đưa hàng ra bán công khai, những người mua tự do cạnh tranh giá cả và người bán sẽ bán cho người nào trả giá cao nhất.
Bản chất: giao dịch mua bán giữa một người bán và nhiều người mua
Nguyên tắc đấu giá: công khai, trung thực, bảo đảm quyền và lợi ích các bên.
Có 2 loại hình đấu giá:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Đấu giá thương nghiệp: hàng hóa có số lượng lớn, tương đồng, có thể phân lô nhằm mục đích thương mại.
Đấu giá phi thương nghiệp: vật phẩm hàng hóa không vì mục đích thương mại (cổ vật, kỷ vật).
- Căn cứ vào cách tiến hành đấu giá:
Đấu giá lên: người tổ chức phát giá ban đầu thấp để người tham dự cạnh tranh trả giá cao dần lên.
Đấu giá xuống (đấu giá kiểu Hà Lan): người tổ chức phát giá ban đầu cao sau đó hạ dần để người tham dự chấp nhận mua.
Đấu thầu quốc tế
Là phương thức mua sắm đặc biệt, người mua công bố các điều kiện mua hàng để các người bán hàng cạnh tranh giành quyền cung cấp. Trên cơ sở đó người mua lựa chọn được người cung cấp phù hợp nhất.
- Đặc điểm:
Hàng hóa có giá trị lớn, có tiêu chuẩn, có thể thay thế được
Thị trường mua bán đặc biệt
Bị ràng buộc về các điều kiện vay và sử dụng vốn
Nguyên tắc đấu thầu: khách quan, cạnh tranh công bằng và mang lại hiệu quả kinh tế.
- Phân loại đấu thầu:
Căn cứ vào đối tượng: đấu thầu xây lắp, đấu thầu mua sắm thiết bị, đấu thầu tư vấn.
Căn cứ vào phạm vi: đấu thầu mở rộng, đấu thầu hạn chế,chỉ định thầu.
Căn cứ vào hình thức mở thầu: đấu thầu một phong bì, đầu thầu hai phong bì.
Căn cứ vào cách tổ chức đấu thầu: đấu thầu một giai đoạn,đấu thầu nhiều giai đoạn.
- Ưu và nhược điểm của đấu thầu quốc tế:
Ưu điểm:
- Bên mời thầu có độ an toàn cao khi được quyền lợi chọn nhà cung cấp, tham khảo nhà tư vấn.
- Người tham gia dự thầu được an toàn vì người mua thực sự và được đảm bảo khả năng thanh toán.
Nhược điểm:
- Chi phí tổ chức, mở thầu tốn kém.
- Chi phí cho các bên dự thầu cao.
- Khó kiểm soát có sự thông thầu với nhau.
Giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa
- Khái niệm:
Sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt, ở đó người mua, người bán thông qua người môi giới để ký kết và thực hiện hợp đồng để lấy một khoản lợi nhuận thu từ khoản chênh lệch giá khi ký kết hợp đồng và khi thực hiện hợp đồng.
- Đặc điểm:
Do trung gian khống chế.
Hàng hóa có tiêu chuẩn hóa, dễ dàng thay thế.
Tại một địa điểm quy định.
- Phân loại:
Giao dịch giao ngay (spot transaction): Giao hàng và thanh toán ngay sau khi ký hợp đồng
Giao dịch kỳ hạn (forward transaction): Giá cả được ấn định lúc ký hợp đồng; giao hàng và thanh toán sau một kỳ hạn nhất định
Nghiệp vụ tự bảo hiểm (hedging): Tận dụng giao dịch khống để tránh rủi ro biến động giá.
Nhượng quyền thương mại
- Khái niệm:
Là hoạt động kinh doanh thương mại. Theo đó, bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ qua các điều kiện sau:
Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
- Lợi ích của nhượng quyền kinh doanh thương mại:
Đối với bên Nhận quyền
+ Không phải xây dựng thương hiệu.
+ Thừa hưởng lợi ích, kinh nghiệm và bí quyết tổ chức kinh doanh của bên Nhượng quyền.
+ Giảm thiểu rủi ro của giai đoạn khởi nghiệp.
+ Thụ hưởng hiệu ứng chuỗi của hệ thống.
Đối với bên Nhượng quyền:
+ Mô hình kinh doanh được mở rộng, khả năng tiêu thụ cao từ đó nâng cao được giá trị thương hiệu.
+ Tạo ra được hiệu ứng chuỗi mà không phải bỏ ra nhiều vốn đầu tư.
Giao dịch tại hội chợ, triển lãm thương mại quốc tế
- Khái niệm
Là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày và giới thiệu hàng hoá dịch vụ nhằm thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.
- Mục đích
Quảng cáo sản phảm dịch vụ cho doanh nghiệp.
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng và những đơn đặt hàng.
Trao đổi kinh nghiệm, xúc tiến đầu tư và chuyển giao công nghệ.
- Đặc điểm
Địa điểm: ở các khu đô thị lớn, mặt bằng rộng.
Thời gian: 7-15 ngày dành cho Hội chợ, không quá 7 ngày dành cho Triển lãm.
Hàng hoá trưng bày được đăng ký chất lượng và có nhãn hiệu riêng.
Tập trung lượng khách hàng lớn đang tìm kiếm cơ hội kinh doanh.
Giao dịch tại hội chợ, triển lãm nhằm xúc tiến thương mại.
Tin liên quan
- Lý thuyết mô hình kim cương của Michael Porter tạo lợi thế cạnh tranh bền vững
- Bán phá giá là gì? Biện pháp chống bán phá giá trong ngoại thương
- Quản Trị Chiến Lược là gì? Xác định 3 giai đoạn trong QTCL
Cách kiếm tiền online tại nhà không cần vốn, nhanh, hiệu quả lâu dài
Nguồn: Tài liệu Quản Trị Xuất Nhập Khẩu
Cẩm Nang Chia Sẻ || Chia Sẻ Để Thành Công